Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới và trong khu vực hiện đang phải đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến nguồn nước. Để có thêm những định hướng trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước, mới đây Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27/12/2022 phê duyệt Quy hoạch tài nguyên n??ớc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đây là một trong những cơ sở quan trọng cho việc lập các quy hoạch ngành quốc gia có khai thác, sử dụng nước, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, mang tính chiến lược, dài hạn và tổng thể nhằm phát triển bền vững tài nguyên nước.
Theo thống kê, Việt Nam có 3.450 sông, suối với chiều dài từ 10 km trở lên, trong đó có 697 sông, suối, kênh, rạch thuộc nguồn n??ớc liên tỉnh, 173 sông, suối, kênh, rạch thuộc nguồn n??ớc liên quốc gia và 38 hồ, đầm phá liên tỉnh. Tổng lượng dòng chảy hàng năm khoảng 844,4 tỷ m3. Nước ta cũng là quốc gia có nhiều tiềm năng về nguồn n??ớc dưới đất, tuy nhiên chỉ tập trung chủ yếu ở các khu vực đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên, tổng trữ lượng ti???m năng n??ớc dưới đất trên toàn lãnh thổ ??ớc tính khoảng 91,5 tỷ m3/năm (n??ớc nhạt khoảng 69,1 tỷ m3/năm, n??ớc mặn khoảng 22,4 tỷ m3/năm).
Tổng lượng n??ớc bình quân trên đầu người của Việt Nam vào khoảng 8.610 m3/người/năm, cao hơn so với tiêu chuẩn của khu vực và trên toàn cầu. Tuy nhiên, nếu chỉ xét nguồn n??ớc nội sinh của Việt Nam thì tổng lượng n??ớc bình quân trên đầu người chỉ đạt 3.280 m3/người/năm, thấp hơn so với trung bình của Đông Nam Á là 4.900 m3/người/năm.
Mặc dù được đánh giá là quốc gia có nguồn tài nguyên nước khá phong phú và dồi dào song Việt Nam cũng là một trong những nơi hứng chịu nhiều thảm họa thiên tai lớn nhất ở Đông Nam Á, Thái Bình Dương. Cùng với đó, trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng có nhiều diễn biến phức tạp, mức độ rủi ro thiên tai ngày càng tăng đã khiến cho nguồn tài nguyên n??ớc của nước ta đối mặt với nhiều thách thức lớn, trong đó phải kể đến một số thách thức như:
Theo thống kê, Việt Nam có 3.450 sông, suối với chiều dài từ 10 km trở lên, trong đó có 697 sông, suối, kênh, rạch thuộc nguồn n??ớc liên tỉnh, 173 sông, suối, kênh, rạch thuộc nguồn n??ớc liên quốc gia và 38 hồ, đầm phá liên tỉnh. Tổng lượng dòng chảy hàng năm khoảng 844,4 tỷ m3. Nước ta cũng là quốc gia có nhiều tiềm năng về nguồn n??ớc dưới đất, tuy nhiên chỉ tập trung chủ yếu ở các khu vực đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên, tổng trữ lượng ti???m năng n??ớc dưới đất trên toàn lãnh thổ ??ớc tính khoảng 91,5 tỷ m3/năm (n??ớc nhạt khoảng 69,1 tỷ m3/năm, n??ớc mặn khoảng 22,4 tỷ m3/năm).
Tổng lượng n??ớc bình quân trên đầu người của Việt Nam vào khoảng 8.610 m3/người/năm, cao hơn so với tiêu chuẩn của khu vực và trên toàn cầu. Tuy nhiên, nếu chỉ xét nguồn n??ớc nội sinh của Việt Nam thì tổng lượng n??ớc bình quân trên đầu người chỉ đạt 3.280 m3/người/năm, thấp hơn so với trung bình của Đông Nam Á là 4.900 m3/người/năm.
Mặc dù được đánh giá là quốc gia có nguồn tài nguyên nước khá phong phú và dồi dào song Việt Nam cũng là một trong những nơi hứng chịu nhiều thảm họa thiên tai lớn nhất ở Đông Nam Á, Thái Bình Dương. Cùng với đó, trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng có nhiều diễn biến phức tạp, mức độ rủi ro thiên tai ngày càng tăng đã khiến cho nguồn tài nguyên n??ớc của nước ta đối mặt với nhiều thách thức lớn, trong đó phải kể đến một số thách thức như:
Ảnh minh họa: Nguồn internet
Tài nguyên n??ớc Việt Nam phụ thuộc nhiều vào các nguồn n??ớc quốc tế và đang đứng tr??ớc thách thức về an ninh nguồn n??ớc do các quốc gia thượng nguồn tăng cường khai thác nguồn nước. Theo các nghiên cứu, đa số các hệ thống sông lớn của Việt Nam đều là các sông có liên quan đến n??ớc ngoài. Phần diện tích nằm ngoài lãnh thổ của các lưu vực sông quốc tế chiếm hơn 70% tổng diện tích của toàn bộ các lưu vực sông. Trong bối cảnh các n??ớc ở thượng lưu đang tăng cường xây dựng các công trình thủy điện, chuyển n??ớc và xây dựng nhiều công trình lấy nước, dẫn đến tình trạng nguồn n??ớc chảy về Việt Nam sẽ ngày càng suy giảm.
Nguồn tài nguyên n??ớc phân bố không đều theo cả không gian và thời gian đã dẫn đến tình trạng khan hiếm và thiếu n??ớc vào mùa khô. Theo không gian, khoảng 60% n??ớc mặt Việt Nam thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, hơn 20% thuộc sông Hồng và Đồng Nai và lượng n??ớc tập trung chủ yếu vào mùa mưa. Theo thời gian, mùa khô thường kéo dài từ 6 đến 9 tháng, lượng dòng chảy tự nhiên trong mùa khô chỉ chiếm 20-30% tổng lượng dòng chảy cả năm. Tổng lượng n??ớc hàng năm chiếm 70-80% tập trung vào 3-4 tháng mùa mưa.
- Việc khai thác sử dụng tài nguyên n??ớc chưa hợp lý và thiếu bền vững dẫn đến tình trạng suy giảm tài nguyên n??ớc trong khi hiệu quả sử dụng n??ớc còn thấp. Tình trạng khai thác các hồ chứa thủy lợi cho tưới nông nghiệp, thủy điện cho năng lượng đang gây ra nhiều vấn đề về chia sẻ n??ớc trên lưu vực, cấp n??ớc và duy trì dòng chảy môi trường hạ du.
- Quá trình phát triển kinh tế-xã hội, công nghiệp hóa, đô thị hóa; sự gia tăng của dân số và nhu cầu sử dụng n??ớc phục vụ dân sinh và sản xuất, kinh doanh ngày càng tăng nhanh, tình trạng ô nhiễm nguồn n??ớc chưa được giải quyết triệt để đã làm suy giảm chất lượng nước. Thực tế cho thấy nguồn n??ớc mặt ở nhiều khu vực đô thị, khu công nghiệp, làng nghề đều đã có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ, nhiều nơi ô nhiễm nghiêm trọng. Nhiễm bẩn, ô nhiễm nguồn n??ớc dưới đất từ ô nhiễm n??ớc mặt, ô nhiễm đất: Nhiễm mặn, cạn kiệt nguồn n??ớc dưới đất do khai thác có xu hướng gia tăng nhất là tại các khu vực đô thị, khu dân cư, làng nghề, ven biển của đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ, ven biển miền Trung.
- Hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên n??ớc có mật độ thưa và chưa đáp ứng được việc giám sát tài nguyên n??ớc một cách tổng quan cho toàn vùng, toàn lưu vực, mà chỉ mang tính dạng điểm, cục bộ cho một khoảnh diện tích, tầng chứa n??ớc khu vực nhất định. Việc giám sát, đưa ra cảnh báo, dự báo đối với mức độ hạ thấp mực nước, nhất là xâm nhập mặn còn rất hạn chế, dẫn đến việc giám sát và cảnh báo gặp nhiều khó khăn.
- Bên cạnh đó, những thông tin về tài nguyên n??ớc hiện nay được tính toán/??ớc tính theo nhiều phương pháp khác nhau và có nhiều nguồn dữ liệu khác nhau nên kết quả chưa được thống nhất. Số liệu điều tra cơ bản về nguồn n??ớc bao gồm số lượng, chất lượng chưa được xây dựng một cách đầy đủ và đồng bộ ảnh hưởng đến việc khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước…
Trước thực tế trên, để có những định hướng để quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên nước bền vững, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27/12/2022 phê duyệt Quy hoạch tài nguyên n??ớc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Với quan điểm Quy hoạch tài nguyên n??ớc phải mang tính chiến lược, đảm bảo tầm nhìn dài hạn, định hướng tổng thể, điều hòa, phân phối tài nguyên n??ớc đáp ứng các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, ưu tiên đảm bảo cấp n??ớc cho sinh hoạt, ổn định an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, hài hòa với yêu cầu phát triển của từng ngành, từng địa phương và cộng đồng.
Mục tiêu được đặt ra tại Quy hoạch là đảm bảo an ninh nguồn n??ớc quốc gia; quản lý, bảo vệ, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên nước; điều hòa, phân phối, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do n??ớc gây ra đảm bảo cân bằng giữa nhu cầu cho dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, giảm thiểu tối đa thiệt hại tính mạng và tài sản của nhân dân; kiểm soát chất lượng, trữ lượng các nguồn nước, nâng cao khả năng tích trữ n??ớc trên các lưu vực sông, vùng kinh tế, địa phương, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phù hợp với chức năng và khả năng đáp ứng của nguồn n??ớc trong điều kiện biến đổi khí hậu.
Hướng tới quản trị tổng hợp ngành n??ớc trên nền tảng công nghệ số; quản lý, sử dụng tài nguyên n??ớc theo chu trình tuần hoàn, bảo đảm tiết kiệm, hiệu qu???, phục vụ đa mục tiêu, đáp ứng yêu cầu phát triển đất n??ớc nhanh và bền vững.
Mục tiêu đến năm 2030 điều hòa, phân phối tài nguyên n??ớc công bằng, hợp lý giữa các ngành, địa phương, các đối tượng khai thác, sử dụng n??ớc theo quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, đảm bảo chiến lược phát triển kinh tế, an sinh xã hội. Đến năm 2025, 100% lưu vực sông lớn, quan trọng có quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; đảm bảo nguồn n??ớc góp phần nâng tỷ lệ sử dụng n??ớc sạch cho mục đích sinh hoạt của dân cư đô thị đạt 95% - 100% và 65% dân số nông thôn được sử dụng n??ớc sạch.
Kiểm soát cơ bản 90% các hoạt động khai thác, sử dụng nước; nâng cao hiệu quả, năng lực khai thác, sử dụng n??ớc và giảm tối đa thất thoát n??ớc trong hệ thống các công trình thủy lợi; giảm tỷ lệ thất thoát n??ớc trong hoạt động cấp n??ớc xuống 10%. Khắc phục hiệu quả tình trạng hạn hán, thiếu n??ớc vào mùa khô ở các lưu vực sông, các vùng khó tiếp cận nguồn nước, đặc biệt là các vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, vùng sâu, vùng xa và các đảo.
Quy hoạch cũng đặt mục tiêu bảo vệ, kiểm soát, ngăn chặn và giảm thiểu tối đa tình trạng gia tăng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, phấn đấu đến năm 2030 thu gom, xử lý n??ớc thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tr??ớc khi xả ra môi trường đạt từ 30% tổng lượng n??ớc thải tại các đô thị loại II trở lên và 10% tại các đô thị từ loại V trở lên.
Cải thiện, phục hồi các nguồn n??ớc quan trọng bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, ưu tiên các đoạn sông chảy qua khu vực dân cư tập trung, các nguồn n??ớc có vai trò quan trọng cho cấp n??ớc sinh hoạt, các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội theo hướng xã hội hóa, đặc biệt là trên dòng chính sông Hồng, sông Cả, sông Vu Gia - Thu Bồn và sông Ba.
Đồng thời, hoàn thành việc khoanh định, công bố vùng hạn chế khai thác n??ớc dưới đất; các ao, hồ, đầm, phá không được san lấp; phòng, chống sụt, lún do khai thác n??ớc dưới đất; hoàn thành việc lập, công bố hành lang bảo vệ nguồn nước, đảm bảo lưu thông dòng chảy, phòng, chống sạt, lở bờ, bãi sông, giảm thiểu tác hại do n??ớc gây ra.
Bảo vệ các nguồn n??ớc liên quan đến hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, có giá trị cao về đa dạng sinh học, bảo tồn văn hóa; nâng cao mức đảm bảo an ninh nguồn n??ớc quốc gia lên nhóm các quốc gia đảm bảo an ninh tài nguyên n??ớc hiệu quả trong khu vực Đông Nam Á. Quản trị ngành n??ớc trên nền tảng công nghệ số, đáp ứng yêu cầu quản lý tổng hợp tài nguyên n??ớc theo lưu vực sông và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Ngoài ra, Quy hoạch nêu rõ nhiệm vụ cần phải chủ động về nguồn n??ớc trong mọi tình huống. Theo đó, phấn đấu đến năm 2050 nâng chỉ số an ninh nguồn n??ớc quốc gia lên nhóm các quốc gia đảm bảo an ninh nguồn n??ớc hiệu quả trên thế giới. Hướng tới chủ động về nguồn n??ớc trong mọi tình huống, dự báo, điều tiết nước, phòng ngừa lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Để nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện Quy hoạch, hướng tới bảo vệ nguồn tài nguyên nước bền vững, 6 nhóm giải pháp được đề cập tới, bao gồm: Giải pháp về pháp luật, chính sách; giải pháp về tài chính, đầu tư; giải pháp về khoa học - công nghệ và hợp tác quốc tế; tuyên truyền nâng cao nhận thức; đào tạo, tăng cường năng lực; tổ chức và giám sát thực hiện quy hoạch./.
Thu Hòa
Link Tải Xuống Thể thao